Nước ối là một môi trường giàu chất dinh dưỡng, có khả năng tái tạo và trao đổi, có vai trò quan trọng đối với sự sống và phát triển của thai nhi trong tử cung.
Tình trạng thiểu ối xảy ra khi mà thể tích nước ối đo được dưới 250 ml hay khi siêu âm kết luận chỉ số ối đo được trong bốn khoang ối là dưới 5 cm trong 3 tháng cuối kỳ.
Vai trò quan trọng của nước ối
Bình thường thể tích nước ối khoảng 30 ml ở thai 10 tuần, 1.000 ml ở thai 34-36 tuần, sau đó có khuynh hướng giảm dần còn 600-800 ml vào tuần thứ 40 hoặc khi chuyển dạ sinh.
Ngay từ đầu thai kỳ, nước ối đã có chức năng nuôi dưỡng phôi thai, cân bằng dịch nội và ngoại bào. Nước ối còn có chức năng bảo vệ, che chở cho thai tránh những va chạm, sang chấn, đặc biệt là bảo đảm môi trường vô trùng cho bé trong bọc ối.
Trong lúc chuyển dạ, nước ối tiếp tục bảo vệ thai nhi khỏi những sang chấn của cơn co tử cung và nhiễm khuẩn. Sau khi vỡ ối, tính nhờn của nước ối bôi trơn đường sinh dục của mẹ giúp thai nhi được sinh ra dễ hơn.
Nguyên nhân gây thiểu ối
Nguyên nhân dẫn tới thiểu ối bao gồm ối vỡ sớm, ối vỡ non, bất thường cấu trúc thai nhi, thai quá ngày sinh, thai kém phát triển trong tử cung…
Bệnh lý của người mẹ có ảnh hưởng đến tính thấm của màng ối và chức năng của rau thai gây thai kém phát triển và chức năng tái tạo nước ối như tăng huyết áp, tiền sản giật, bệnh về lý về gan, thận…
Trong một số trường hợp thiểu ối không xác định được nguyên nhân.
Ảnh hưởng đến thai kỳ
Thiểu ối xảy ra trong giai đoạn sớm của thai kỳ thường có tiên lượng xấu, trong khi thiểu ối ở thai quá ngày sinh thường có tiên lượng tốt hơn.
Thiểu ối ở giai đoạn 3 tháng đầu có nhiều nguy cơ sảy thai, thiểu ối trong 3 tháng giữa nguy cơ dị tật thai chiếm cao, thiểu ối trong 3 tháng cuối của thai kỳ khả năng thai nhi suy dinh dưỡng.
Ngoài ra thiểu ối làm tăng nguy cơ suy thai và đẻ khó vì chèn ép dây rốn và thai khó bình chỉnh tốt trong khi chuyển dạ.
Điều trị
Việc điều trị thiểu ối tùy thuộc vào từng giai đoạn của thai kỳ. Trong các trường hợp thiểu ối và có các dị dạng cấu trúc thai nhi, cần phải làm thêm các xét nghiệm để xác định các bất thường đó có khả năng điều trị hay không, cũng như có bất thường về nhiễm sắc thể hay không để có quyết định điều trị giữ thai hay đình chỉ thai nghén.
Trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung mà không tìm được nguyên nhân thì xử trí tuỳ thuộc vào sự diễn tiến của tình trạng suy thai trong tử cung. Cần theo dõi sát các yếu tố chuyển dạ để có tiên lượng và xử trí kịp thời.
Phụ nữ khi mang thai cần khám thai đầy đủ và đúng lịch hẹn của bác sĩ chuyên khoa để phát hiện sớm và điều trị kịp thời những bất thường có thể xảy ra trong thai kỳ.